Open Access
Kết quả điều trị người cao tuổi bị bỏng và các yếu tố tiên lượng tử vong
Author(s) -
Tất Thắng Đặng,
Anh Tuấn Chu,
Minh Đức Ngô
Publication year - 2021
Publication title -
y học thảm hoạ and bỏng/tạp chí y học thảm hoạ và bỏng (điện tử)
Language(s) - Vietnamese
Resource type - Journals
ISSN - 1859-3461
DOI - 10.54804/yhthvb.5.2021.71
Subject(s) - chemistry , stereochemistry , physics
Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị và xác định các yếu tố nguy cơ tử vong ở người cao tuổi bị bỏng.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 586 người cao tuổi (≥ 60 tuổi) bị bỏng điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ ngày 01/01/2017 - 31/12/2019.Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: Kết quả điều trị; các dữ liệu về tuổi, giới tính, nơi cư trú, tác nhân gây bỏng, diện tích bỏng chung và bỏng sâu, các bệnh lý mạn tính nặng kèm theo, các chấn thương kết hợp, biến chứng được thu thập và phân tích đơn biến và đa biến được tiến hành để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong ở người cao tuổi bị bỏng.Kết quả: Tỷ lệ tử vong ở người cao tuổi bị bỏng là 9,6%. Thời điểm tử vong trong vòng 3 ngày đầu sau bỏng chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7%), tiếp theo là trong tuần thứ hai sau bỏng (28,6%). Tỷ lệ tử vong ở nam (12,7%) cao hơn nữ (5,5%); nhóm bệnh nhân sống ở nông thôn (10,5%) cao hơn thành thị (8,1%). Nhóm tuổi từ 70 - 79 tuổi tỷ lệ tử vong cao nhất (11,8%), tiếp đến là nhóm tuổi từ 60 - 69 (9,3%) và ≥ 80 tuổi (7,0%). Theo tác nhân: Bỏng lửa có tỷ lệ tử vong cao nhất (19,7%). Theo hoàn cảnh bị bỏng: Tỷ lệ tử vong do tai nạn thương tích cao nhất (50%). Tỷ lệ tử vong tăng tỷ lệ thuận với diện tích bỏng chung và bỏng sâu (p 20% DTCT (> 50%), nếu bỏng sâu ≥ 40% DTCT: tỷ lệ tử vong tới 94,1%. Tỷ lệ tử vong rất cao ở nhóm người bệnh bị bỏng hô hấp (95,8%). Phân tích đa biến cho thấy, bỏng hô hấp và biến chứng suy đa tạng là yếu tố độc lập với tử vong ở người cao tuổi bị bỏng (p < 0,05).Kết luận: Mặc dù đã có những tiến bộ trong điều trị, nhưng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân cao tuổi bị bỏng còn cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân bỏng hô hấp, bệnh nhân có diện tích bỏng chung ≥ 40% DTCT, bệnh nhân bị bỏng sâu ≥ 40% DTCT; khi có các biến chứng.