z-logo
open-access-imgOpen Access
So sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế
Author(s) -
Tuấn Hưng Ngô,
Như Lâm Nguyễn,
Minh Đức Ngô
Publication year - 2021
Publication title -
y học thảm hoạ and bỏng/tạp chí y học thảm hoạ và bỏng (điện tử)
Language(s) - Vietnamese
Resource type - Journals
ISSN - 1859-3461
DOI - 10.54804/yhthvb.5.2021.70
Subject(s) - chemistry , stereochemistry
Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế.Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 1205 bệnh nhân bỏng điện tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia trong 5 năm (2015 - 2019).Kết quả cho thấy, bỏng điện chiếm 6,39% tổng số bệnh nhân bỏng nhập viện. Trong đó, nhóm bỏng điện cao thế chiếm 69,46%, chủ yếu là người lớn (89,96%) và do tai nạn lao động (84,83%) trong khi đó bệnh nhân bỏng điện hạ thế chủ yếu là trẻ em (50,82%), do tai nạn sinh hoạt (55,16%), cư trú ở nông thôn, chủ yếu gặp vào mùa hè, thu và nhập viện muộn (≥ 24h sau bỏng) hơn so với nhóm bỏng điện cao thế (p < 0,001).Diện tích bỏng chung, diện tích bỏng sâu và tỷ lệ chấn thương kết hợp (3,58% so với 1,36%; p < 0,05) cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bỏng điện cao thế. Thêm vào đó, ở nhóm bỏng điện cao thế, số lần phẫu thuật, tỷ lệ cắt cụt chi thể hoặc tháo khớp lớn cao hơn đáng kể (28,02% so với 1,09%; p = 0,001; OR = 25,9), thời gian điều trị dài hơn (35 so với 25 ngày; p = 0,01). Ngoài ra, tỷ lệ các biến chứng như sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng và tỷ lệ tử vong cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bỏng điện cao thế (p < 0,01).

The content you want is available to Zendy users.

Already have an account? Click here to sign in.
Having issues? You can contact us here