
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực nấm phổi Aspergillus xâm lấn điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương nhân 47 trường hợp
Author(s) -
Cung Văn Công,
Khuất Thị Lương,
Trần Thị Lý
Publication year - 2022
Publication title -
y dược lâm sàng 108
Language(s) - Vietnamese
Resource type - Journals
eISSN - 1859-2880
pISSN - 1859-2872
DOI - 10.52389/ydls.v17i2.1165
Subject(s) - chemistry , stereochemistry , nuclear chemistry
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực của các ca bệnh nấm phổi Aspergillus xâm lấn có dấu hiệu lâm sàng, được chẩn đoán xác định bằng các xét nghiệm cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: 47 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nấm phổi Aspergillus xâm lấn bằng 1 hoặc từ 2 các phương pháp: Vi sinh (soi tươi, nuôi cấy phân lập định danh), miễn dịch (kháng nguyên galactomanna, Aspergillus test nhanh LFD, nồng độ kháng nguyên 1,3-β-D-gluca); xét nghiệm xác định nấm gián tiếp (IgG, IgE, IgM), sinh học phân tử (realtime PCR), giải phẫu bệnh học. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình 54 ± 14 năm, nam/nữ là 2/1, ho đờm (36,2%), khó thở (48,9%), sốt (40,4%), ho máu (6,4%), thời gian xuất hiện các triệu chứng phần lớn từ 1 - 3 tuần trước khi nhập viện; 100% bệnh nhân có bệnh lý nền, trong đó 63,8% có yếu tố vật chủ của EORTC/MSG, nhiều nhất là bệnh máu ác tính (34%) và dùng corticoid kéo dài (23,4%). Các kỹ thuật chẩn đoán dương tính: Nuôi cấy đờm (21/47 = 44,7%), nuôi cấy dịch rửa phế quản/BAL (15/47 = 31,9%), giải phẫu bệnh: Nội soi sinh thiết phế quản/NSSTPQ (15/47 = 31,9%, sinh thiết xuyên thành ngực/STXTN (11/47 = 23,4%), xét nghiệm galactomannan máu (12/47 = 25,5%), galactomannan BAL (2/47 = 4,3%); LFD máu (5/47 = 10,6%); LFD BAL (2/47 = 4,3%). Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực: Nốt/nhiều nốt (66 - 70%), đông đặc (38,3 - 51,1%); hang/nhiều hang (29%), kính mờ quanh nốt/quầng sáng (53,2 - 66%), dày thành đường dẫn khí (20%). Kết luận: Cắt lớp vi tính ngực có vai trò quan trọng trong định hướng, hỗ trợ chẩn đoán nấm phổi Aspergillus xâm lấn.