z-logo
open-access-imgOpen Access
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SINH NON SAU PHẪU THUẬT LASER QUANG ĐÔNG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TRUYỀN MÁU SONG THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Author(s) -
Phan Thị Huyền Thương,
Nguyen Dong Anh,
Le T. Duong,
Nguyễn Thị Sim,
Nguyễn Thị Thu Hà,
Trương Quang Vinh
Publication year - 2022
Publication title -
y học việt nam
Language(s) - Vietnamese
Resource type - Journals
ISSN - 1859-1868
DOI - 10.51298/vmj.v509i1.1774
Subject(s) - stereochemistry , chemistry , physics
Mục tiêu: Xác định yếu tố tiên lượng nguy cơ sinh non sau phẫu thuật laser quang đông điều trị hội chứng truyền máu song thai (HCTMST). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng, từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 11 năm 2020, 21 thai phụ được chẩn đoán HCTMST giai đoạn II – IV theo phân loại Quintero, tuổi thai từ 16 – 26 tuần được phẫu thuật laser đông mạch máu dây rốn chọn lọc điều trị HCTMST. Kết quả: Tuổi thai trung bình lúc sinh là 34,70 ± 4,33, tuần thai thai giữ thêm trung bình từ lúc phẫu thuật 12,97 tuần. Trên 50% thai phụ đẻ non dưới 37 tuần, 31% đẻ non dưới 34 tuần. Nguy cơ sinh non trước 34 tuần sau phẫu thuật tăng lên 4,33 lần nếu tuần thai phẫu thuật trên 22 tuần, tương tự nguy cơ sinh non tăng lên hơn 8,67 lần nếu chiều dài cổ tử cung 48 giờ sau phẫu thuật giảm trên trên 9,5%. Tỷ lệ sống của sơ sinh sau phẫu thuật là 90,48%. Sau phẫu thuật có 2 ca thai lưu trong vòng 7 ngày sau phẫu thuật chiếm 6,06%, không ghi nhận biến chứng trong phẫu thuật và biến chứng mẹ sau phẫu thuật. Kết luận: Tuần tuổi thai lúc phẫu thuật và thay đổi chiều dài cổ tử cung sau phẫu thuật 48 giờ là yếu tố có thể tiên lượng nguy cơ đẻ non sau phẫu thuật.

The content you want is available to Zendy users.

Already have an account? Click here to sign in.
Having issues? You can contact us here