
20 NĂM KINH NGHIỆM VỚI VAN SORIN BICARBON TRÊN 2661 BỆNH NHÂN
Author(s) -
Nguyễn Văn Phan
Publication year - 2020
Publication title -
tim mạch và lồng ngực
Language(s) - Vietnamese
Resource type - Journals
ISSN - 0866-7551
DOI - 10.47972/vjcts.v8i.269
Subject(s) - chemistry
Mục tiêu nghiên cứu: nhằm nghiên cứu kết quả theo dõi dài hạn của van nhân tạo cơ học Sorin Bicarbon hai lá, động mạch chủ hoăc cả hai van.Phương pháp: từ 1993 đến 2012, 2661 bệnh nhân được thay van tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: van động mạch chủ 1469 (55.2%), van hai lá 396 (14.9%), khoảng 30% bệnh nhân đươc thay cả hai van. Bệnh nguyên của van tim đa số là thấp tim (n=2386, 90%), tương ứng với tuổi trung bình của nhóm dân số là 38 ±3.6 tuổi (8-80 tuổi). thời gian theo dõi trung bình 14 ± 6.2 năm và 2310 bệnh nhân đượctheo dõi (87%).
Kết quả: tử vong phẫu thuật là 2.3%. tử vong chủ yếu do suy tim (1.9%) xảy ra ở 8 trường hợp thay van ĐMC, 26 trường hợp thay van hai lá và 28 trường hợp thay cả hai van. Trước mổ, đa số các bệnh nhân đều có NYHA I (44.1% nhóm bệnh nhân thay van ĐMC), NYHA II (40.7% ở nhóm thay van ĐMC, 35.1% ở nhóm thay van hai lá và 46.8% ở nhóm thay cả hai van) và NYHA III (40.1% ở nhóm thay van hai lá, 41.5% ở nhóm thay van ĐMC). Tỉ lệ sống còn sau 18 năm là 96 ± 2.6 % và tử vong muộn là 0.7% (18/2661). Tỉ lệ không bị viêm NTMNT, không bị huyết khối- huyết tắc và không bị xuất huyết sau 18 năm tương ứng là 98.1 ± 0.6%; 96.2 ± 1.4% và 98.4 ± 0.8%. không có ghi nhận những tổn thương cấu trúc của van. Tỉ lệ không bị mổ lại sau 18 năm là 96.498.1 ± 0.6%; 96.2 ± 1.4%, and 98.4 ± 0.8%2.7%, với 24 trường hợp bị huyết khối (2 trường hợp ở nhóm thay van ĐMC, 18 trường hợp ở nhóm thay van hai lá và 4 trường hợp ở nhóm thay cả hai van), 14 trường hợp bị Pannus (4 trường hợp ở nhóm thay van ĐMC,8 trường hợp ở nhóm thay van hai lá và 2 trường hợp ở nhóm thay cả hai van), 9 trường hợp bị hở cạnh van (3 trường hợp ở nhóm thay van ĐMC, 6 trường hợp ở nhóm thay van hai lá ) và VNTMNT (2 trường hợp ở nhóm thay van ĐMC, 4 trường hợp ở nhóm thay van hai lá và 3 trường hợp ở nhóm thay cả hai van).
Kết luận: nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ tử vong và biến chứng thấp đối với các bệnh nhân thay van nhân tạo cơ học SBC sau hơn 20 năm, xác nhận tính tin cậy và độ bền của loại van nhân tạo cơ học này.