Open Access
Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
Author(s) -
Trần Trọng Kiểm,
Đặng Văn Nghiễm,
Nguyễn Minh Nguyệt,
Nguyễn Ngọc Sáng
Publication year - 2019
Publication title -
tạp chí nghiên cứu và thực hành nhi khoa/journal of pediatric research and practice
Language(s) - Vietnamese
Resource type - Journals
eISSN - 2734-9179
pISSN - 2615-9198
DOI - 10.25073/jprp.v3i1.117
Subject(s) - chemistry , stereochemistry
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em, tại Bệnh viện Nhi Thái Bình.Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được khám, chẩn đoán và được cắt Polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Nhi Thái Bình từ 01/7/2017 đến 30/6/2018.Phương pháp: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.Kết quả: Polyp đại trực tràng gặp cao nhất ở lứa tuổi dưới 5 tuổi chiếm 68,3%. Triệu chứng chủ yếu của trẻ nhập viện là ỉa phân dính máu chiếm 95,2%. 66,7% trẻ ỉa phân dính máu đến khi nhập viện từ 01 đến 06 tháng. 77,8% polyp có bề mặt trơn láng. Vị trí polyp chủ yếu nằm ở trực tràng chiếm 79,4%, 05 bệnh nhân có 02 polyp (8%), 03 bệnh nhân có trên 02 polyp (4,8%), còn lại là polyp đơn độc chiếm 87,3%. 82,5% polyp thiếu niên, polyp u tuyến và polyp xơ viêm chiếm lần lượt 8% và 9,5%, không có polyp không xếp loại và không có hình ảnh loạn sản. 100% trẻ được cắt thành công polyp đại trực tràng. 23,8% trẻ ra viện sau chưa tới 24 giờ cắt polyp, 73,0% trẻ ra viện sau 24 - 48 giờ cắt polyp, có 3,2% trẻ ra viện sau 48 giờ cắt polyp. Sau 03 tháng và 06 tháng có số trẻ tái khám không thiếu máu và có tổ chức sẹo tốt,không có bệnh nhân nào có polyp tái phát.Kết luận: Polyp đại trực tràng gặp nhiều ở trẻ dưới 5 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Ỉa phân máu là triệu chứng thường gặp; các kiểu hình polyp thường gặp là polyp cuống, đơn độc, có bề mặt trơn láng, kích thước từ 1 đến 2 cm, chủ yếu ở trực tràng. Cắt thành công polyp đại trực tràng cho 63 bệnh nhi không xuất hiện biến chứng và tái phát nào sau 3 và 6 tháng.