z-logo
open-access-imgOpen Access
Một số yếu tố tiên lượng kết quả dẫn lưu mật ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh sau phẫu thuật Kasai
Author(s) -
Nguyễn Phạm Anh Hoa,
Phạm Thị Hải Yến,
Phạm Duy Hiền
Publication year - 2020
Publication title -
tạp chí nghiên cứu và thực hành nhi khoa/journal of pediatric research and practice
Language(s) - Vietnamese
Resource type - Journals
eISSN - 2734-9179
pISSN - 2615-9198
DOI - 10.25073/jprp.v0i1.137
Subject(s) - chemistry , stereochemistry , nuclear chemistry
Đặt vấn đề: Teo mật bẩm sinh (TMBS) là một trong những dị dạng đường mật hay gặp ởtrẻ em. Việc tiên lượng kết quả phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh hiện còn nhiềukhó khănMục tiêu: Đánh giá các yếu tố góp phần tiên lượng kết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuậtKasai ở bệnh nhân TMBS. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các bệnh nhân teomật bẩm sinh (TMBS) được điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian2017-1/2019. Các thông số được đánh giá bao gồm: Nồng độ AST, ALT, GGT, ALP, Bilirubintoàn phần, Bilirubin trực tiếp, Albumin, Protein, tiểu cầu trước mổ, nhiễm CMV trước mổ,dấu hiệu TC sign trước và sau mổ, thời gian xuất hiện phân vàng sau mổ, tỉ lệ bilirubin toànphần và trực tiếp sau mổ 2 tuần so với trước mổ, tình trạng nhiễm trùng đường mật sau mổ,số đợt nhiễm trùng đường mật sau mổ. Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được theo dõiít nhất 6 tháng sau phẫu thuật.Kết quả: Có 117 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, thời gian theo dõi trung bình 16,97tháng. 56,4% bệnh nhân dẫn lưu mật thành công sau 6 tháng, 83,8% bệnh nhân sống đến thờiđiểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nhóm nhiễm CMV trước mổ các xácsuất sống sót kém hơn so với nhóm không nhiễm CMV (p=0,031), TC sign dương tính trướcmổ không ảnh hưởng đến kết quả thoát mật song làm ảnh hưởng tới tiên lượng lâu dài. Cácbệnh nhân có phân vàng sớm trong 7 ngày sau mổ có khả năng thoát mật tốt gấp 4,464 lầnnhóm có phân vàng sau 7 ngày. Tỉ số Bilirubin ở ngày thứ 14/ Bilirubin trước mổ dưới 1,156dự đoán khả năng thành công với độ nhạy 72,1% độ đặc hiệu 54,2%. Nhiễm trùng đường mậttái diễn dự đoán xác suất tử vong với độ nhạy 84,2%, độ đặc hiệu 48%. Kết luận: Các yếu tố nhiễm CMV trước phẫu thuật, phân vàng sớm trong 7 ngày sau mổ, tỉsố Bilirubin ở ngày thứ 14 và trước mổ, nhiễm trùng đường mật tái diễn có ý nghĩa tiên lượngkết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân TMBS

The content you want is available to Zendy users.

Already have an account? Click here to sign in.
Having issues? You can contact us here