
Hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn của các hợp chất Wells-Dawson polyoxometalate
Author(s) -
Thị Kim Nga Lương,
Phú Hậu Triệu,
Thi Thông Phan,
Laurens Vandebroek
Publication year - 2021
Publication title -
tạp chí khoa học trường đại học cần thơ/tạp chí khoa học trường đại học cần thơ
Language(s) - Vietnamese
Resource type - Journals
eISSN - 2815-5599
pISSN - 1859-2333
DOI - 10.22144/ctu.jvn.2021.037
Subject(s) - polyoxometalate , stereochemistry , chemistry , catalysis , biochemistry
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích điều chế 5 hợp chất Wells-Dawson polyoxometalate (WD-POM) bao gồm α-K6P2W18O62·14H2O và b-K6P2W18O62·19H2O (P2W18), K10[α2-P2W17O61]·20H2O (P2W17), α2-K8P2W17O61(Co(II)∙H2O)∙16H2O (CoWD 1:1), α2‐K8P2W17O61(Ni(II)∙H2O)∙17H2O (NiWD 1:1) và α2‐K8P2W17O61(Cu(II)∙H2O)∙16H2O (CuWD 1:1) để khảo sát hoạt tính kháng nấm đối với 3 loài nấm Fusarium oxysporum, Pyricularia oryzae và Colletotrichum species và hoạt tính kháng khuẩn đối với 2 loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila và Vibrio parahaemolyticus của chúng. Trong số các WD-POM được khảo sát, P2W18 thể hiện hoạt tính kháng nấm tốt nhất đối với cả 3 loài nấm này. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của P2W18 đối với F. oxysporum, P. oryzae và Colletotrichum sp. lần lượt là 1,0 mM, 3,0 mM và 1,5 mM. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy P2W18 thể hiện hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất đối với cả 2 loài khuẩn A. hydrophila và V. parahaemolyticus với MIC = 0,375 mM.